| F | - TỪ PHỤC HƯNG ĐẾN TRƯỚC CĐ. VATICAN II
| - TỪ CĐ. VATICAN II ĐẾN HÔM NAY
|
1 | THỜI KỲ | - Từ thế kỷ XVI đến hậu bán thế kỷ XX (1965)
| - Từ năm 1965 đến ngày nay mở sang thế kỷ XXI
|
2 | NƠI CHỐN | - Thêm nhiều nơi chốn mới như Mỹ Châu, Á Châu, Úc Châu, Nam Phi Châu
| - Hội Thánh có mặt trên toàn thế giới
|
3 | HOÀN CẢNH XÃ HỘI VĂN HÓA | - Xã hội Kitô giáo suy đồi, đạo lây nhiễm đời
- Cuộc cải cách của Luther, giáo hội Tin Lành
- Công đồng Trentô (1545 – 1563) cải cách lối sống Kitô hữu
- Phục hưng → nhiều văn hóa mới
- Tìm ra Mỹ Châu, Phi Châu, Á Châu
- Nhiều nước nhỏ còn theo Kitô giáo, có nước ly khai (Anh). Đạo đời tranh chấp, giáo triều Rôma sa đọa (thế kỷ XVI)
- Cách mạng Pháp (1789) chống giáo sĩ.
- Chiến tranh tôn giáo: Công Giáo – Tin Lành.
- Khoa học phát triển (Phát minh máy hơi nước thế kỷ XVIII)
- Chiến tranh I (1914 – 1918). Cách mạng Nga (1917) chống tôn giáo – thế chiến II (1939 – 1945). Chiến tranh lạnh.
- Vào cuối thời, Hội Thánh không đối phó kịp với hoàn cảnh mới, nhiều Kitô hữu đã xa rời Hội Thánh, và Hội Thánh mất nhiều ảnh hưởng đối với thế giới.
- Hội Thánh đang cần nhiều đổi mới về mọi mặt: phụng vụ, giáo lý, thái độ đối với thế giới.
- Thời ấy giáo dân chỉ là chiên ngoan vâng lời
| - Thế giới chia hai khối tiếp tục chiến tranh lạnh
- Nhiều nước nhỏ mới độc lập: xã hội chậm tiến, nội chiến
- Nhiều chế độ chính trị
- Giàu nghèo cách biệt. Chiến tranh chủ nghĩa
- Văn hóa mọi dân tộc được đề cao và bảo tồn, văn hóa sự chết.
- Khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc – tin học
- Ảnh hưởng khuynh hướng tục hóa, nhiều giáo sĩ, tu sĩ hồi tục. Ơn gọi tu trì giảm sút.
- Nhiều tôn giáo phục hồi ảnh hưởng (Hồi giáo)
- Nhờ CĐ Vatican II (1962 – 1965) Hội Thánh được canh tân và lấy lại uy tín trên thế giới, hòa hợp đối thoại với thế giới, với các tôn giáo.
- Quan tâm đến xã hội và người nghèo hơn
- Nhiều phong trào và hội dòng mới phát triển
- Giáo dân trưởng thành hơn, ý thức vai trò của mình trong Hội Thánh
- Phụng vụ được cải tổ, dùng tiếng địa phương, hội nhập văn hóa
- Tôn trọng sự độc lập đích thực của khoa học
- Đề cao phẩm giá của hôn nhân và gia đình
- Hội Thánh cổ võ phát triển kinh tế, cổ võ hòa bình thế giới, cổ võ Phúc Âm Hóa từng châu lục, tùy theo bối cảnh mỗi nơi. Toàn cầu hóa, di dân.
|
4 | NGƯỜI DẠY GIÁO LÝ | - Giáo sĩ được canh tân bởi Công đồng Trentô, rồi các tu sĩ giáo dân dần dần trở thành giáo lý viên
| - Phải là thầy dạy, nhà giáo dục, chứng nhân
- Giám mục, Giáo sĩ, Tu sĩ, đặc biệt giáo lý viên giáo dân được trọng dụng, được đánh giá rất cao là “vị Tông đồ không thể thay thế được”. Cộng đoàn ở địa phương cũng phải tham gia dạy giáo lý.
|
5 | DẠY ĐỂ LÀM GÌ? | - Để hiểu ý nghĩa các tập tục Kitô giáo, để hiểu biết Chúa Giêsu và Hội Thánh, để giữ đạo.
- Chú ý hơn đến Hội Thánh để trung thành với Hội Thánh và các tập tục Kitô giáo
| - Trở về nguồn như thời Chúa Giêsu, các Tông Đồ, Giáo phụ, là hiệp thông với Chúa Giêsu, nhờ Ngài hiệp thông với Thiên Chúa Ba Ngôi, hiệp thông với nhau để Phúc Âm hóa thế giới.
|
6 | DẠY GÌ? | - Nội dung như Trung cổ nhưng được hệ thống hóa theo các kinh Tin Kính, các bí tích, các điều răn, Kinh Lạy Cha ở trong sách giáo lý Rôma (xuất bản 1566)
- Các vấn đề Kitô giáo theo CĐ Trentô để đối phó với Luther và tự vệ, giữ đạo, coi Giáo Hội là trung tâm, ít chú ý đến Đức Giêsu Kitô.
| - Trở về nguồn: chương trình sáng tạo – cứu rỗi – thánh hóa của Ba Ngôi Thiên Chúa, kết hợp với bốn cột trụ: Kinh Tin Kính, các Bí Tích, các Điều răn, kinh Lạy Cha. Đây là 7 đá tảng làm nền cho nhà giáo lý, phối hợp với Năm phụng vụ. Đặt CGS làm trung tâm và quy hướng về TC Ba Ngôi.
- Sống theo Lời Chúa, rút ra từ Thánh Kinh và Thánh Truyền
- Tinh thần truyền giáo
|
7 | SÁCH ĐỂ DẠY | - Để đối phó với 2 sách giáo lý của Luther cho người lớn và trẻ em, sách giáo lý Rôma của Công Đồng Trentô soạn.(1566)
- Sách giáo lý do các Đức Giám mục biên soạn theo hình thức hỏi – thưa dựa vào sách giáo lý Rôma (1566) để dạy cho trẻ em những điều phải tin, phải giữ, phải chịu.
| - Thánh Kinh, các Sách giáo lý của Giáo hội địa phương.
- Các sách tham khảo như:
- Sách Giáo lý của HTCG (1992)
- Chỉ dẫn tổng quát về Huấn giáo (1997)
- Sách Giáo lý của Hội đồng GMVN và Sách Giáo lý của mỗi giáo phận
- Sách giáo lý cho người trẻ Youcat (2011)
|
8 | CÁCH DẠY | - Tổ chức học giáo lý trong giáo xứ
- GLV chỉ đọc sách Giáo lý Rôma , được soạn cho trẻ em theo hình thức hỏi thưa và giúp chúng học thuộc lòng
- Ở Việt Nam, già trẻ, lớn bé đều học thuộc lòng một sách hỏi thưa
| - Trở về nguồn, nhưng áp dụng khoa sư phạm mới cho từng lứa tuổi như giảng giải, trao đổi, tiệm tiến, hội nhập văn hóa, chú trọng hiểu – thuộc – sống. Áp dụng phương pháp hoạt động (mọi giác quan). Theo sư phạm của Thiên Chúa: giáo dục đức tin, làm chứng.
|
9 | DẠY CHO AI? | - Nhắm trẻ con là chính yếu rồi mới tới người lớn
| - Dạy mọi lứa tuổi
- Người trưởng thành là chính yếu
- Trẻ con, giới trẻ, người già, người khuyết tật…
|
10 | HUẤN LUYỆN NGƯỜI DẠY GIÁO LÝ | - Có huấn luyện GLV như Thánh Carôlô Bôrômêô
- Giúp các GLV hiểu ý nghĩa các câu của Sách giáo lý hỏi – thưa
| - Theo cuốn “Hướng dẫn dành cho GLV” (1993) rút ra nhiều nguyên tắc từ cuốn Chỉ dẫn tổng quát về dạy giáo lý (1997).
|
Ý kiến bạn đọc